Tăng cường các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh trên tôm, nghêu.

Hiện nay tại một số tỉnh trọng điểm ở vùng đồng bằng sông Cửu Long tôm nuôi và nghêu đã có hiện tượng chết trên diện rộng; tôm chết chủ yếu là do nắng nóng, bệnh đốm trắng, một số xuất hiện hội chứng hoại tử gan tuỵ cấp tính; nghêu chết do nắng nóng gay gắt làm độ mặn tăng cao, thả nuôi dày.

Ở Hà Tĩnh có diện tích nuôi tôm, nghêu khá lớn; điều kiện ao đầm, bãi nuôi nhìn chung còn nhiều hạn chế, nguồn giống thả nuôi hầu hết phải nhập từ ngoài tỉnh, thời tiết diễn biến phức tạp do vậy mối nguy về dịch bệnh là rất lớn. Để hạn chế dịch bệnh, triển khai hiệu quả vụ nuôi năm 2013; trên cơ sở các văn bản khuyến cáo, chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tổng cục Thuỷ sản; xin lưu ý các hộ/cơ sở nuôi tôm, nghêu trong tỉnh một số biện pháp cụ thể:

1. Đối với nuôi tôm:

- Tuyển chọn con giống có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, chất lượng tốt, đã qua kiểm định không bị nhiễm bệnh.

- Trong vùng nuôi nên có diện tích ao chứa (lắng) chiếm từ 15 - 20% tổng diện tích mặt nước của vùng nuôi; bờ và đáy ao chắc chắn, không rò rỉ, thẩm lậu; có hệ thống xử lý nước thải từ ao nuôi trước khi thải ra môi trường. Ao nuôi phải có diện tích mặt nước tối thiểu 3.000 m 2 ; độ sâu đáy ao đến mặt bờ phải đạt tối thiểu 2,0 m. Cống cấp và thoát nước riêng biệt đảm bảo chắc chắn, không rò rỉ. Cống cấp phải có lưới chắn lọc nước nhằm loại bỏ cá tạp, địch hại và cỏ rác khi cấp nước vào ao.

-  Quản lý thức ăn:

+ Chỉ chọn mua những loại thức ăn đảm bảo chất lượng, nên chọn những sản phẩm có thương hiệu trên thị trường. Khi mua phải kiểm tra bao bì còn nguyên vẹn, không bị ẩm ướt; còn hạn sử dụng và nhãn bao bì phải đúng theo công bố chất lượng.

+ Bảo quản và sử dụng thức ăn: Không sử dụng thức ăn đã bị ẩm mốc, hết hạn sử dụng, ôi thiu; thường xuyên kiểm tra và điều chỉnh lượng thức ăn để tránh tình trạng dư thừa thức ăn trong ao nuôi; khi ao nuôi có hiện tượng nhiễm bẩn do thức ăn dư thừa (có thể xác định bằng: đo độ trong của nước; kiểm tra bùn đáy ao có màu xám hoặc xám đen; bùn rời không liên kết, có mùi tanh, nếu nặng có mùi hôi, thối do chất hữu cơ phân hủy) phải điều chỉnh lượng thức ăn và có biện pháp xử lý nước ao thích hợp.

- Sử dụng và bảo quản thuốc, hóa chất trong quá trình nuôi tôm:

+ Tuyệt đối không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để diệt giáp xác;

+ Chỉ chọn những sản phẩm có trong danh mục thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh học được phép lưu hành do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố. Nên lựa chọn sản phẩm của các công ty có uy tín, bao bì còn nguyên vẹn và còn hạn sử dụng.

- Quản lý môi trường:

+ Luôn bảo đảm các điều kiện môi trường nuôi thích hợp cho tôm sinh trưởng như duy trì nồng độ oxy hoà tan cao; độ mặn hợp lý và nhiệt độ nước ổn định.

+ Quản lý dầu máy và thiết bị sử dụng dầu: Không để dầu thấm xuống đất và nước ao nuôi cũng như môi trường xung quanh.

-  Quản lý sức khỏe tôm

+ Không được di chuyển dụng cụ từ ao này sang ao khác. Phải sử dụng dụng cụ riêng cho từng ao, vệ sinh khử trùng trước và sau khi sử dụng, bảo quản đúng nơi quy định.

+ Đối với dụng cụ phải dùng chung (thiết bị kiểm tra môi trường,...) không được nhúng trực tiếp xuống ao mà phải dùng dụng cụ lấy nước riêng của từng ao để kiểm tra, sau khi kiểm tra được đổ ra kênh thoát.

+ Đối với công nhân: Có bảo hộ lao động sử dụng riêng và vệ sinh sạch sẽ. Công nhân phải vệ sinh trước và sau khi chăm sóc tôm nuôi; Công nhân được phân công làm việc ở ao, khu vực nào thì chỉ làm việc trong khu vực đó.

+ Chỉ những người có trách nhiệm mới được vào khu vực nuôi tôm.

+ Vệ sinh cá nhân đúng nơi quy định.

+ Hạn chế tối đa việc ra vào khu vực nuôi tôm để tránh lây nhiễm mầm bệnh từ ngoài vào, có khu vực khử trùng, tiêu độc. Đối với các cơ sở có diện tích nuôi lớn, phải sử dụng nhiều công nhân nên bố trí nơi ăn nghỉ cho công nhân trong khu vực nuôi.

* Chế độ kiểm tra ao

+ Hàng ngày kiểm tra nước rò rỉ ở từng ao, không được làm bắn nước từ ao này sang ao khác hay nước từ kênh vào ao. Không tự tiện chuyển tôm từ ao này sang ao khác.

+ Kiểm tra sự xuất hiện cua, còng trong khu vực nuôi, nếu phát hiện thì phải loại bỏ ngay.

+ Tôm chết phải được vớt, xử lý ở vị trí cách xa ao nuôi, ao lắng và kênh cấp.

+ Có biện pháp canh giữ để xua đuổi chim ăn tôm.

+ Không nuôi và không được để gia súc, gia cầm xâm nhập vào khu vực nuôi tôm.

+ Theo dõi các thông tin quan trắc cảnh báo về dịch bệnh trong khu vực để có biện pháp phòng ngừa thích hợp như: không thay nước, tăng tần suất kiểm tra, …

* Kiểm tra sức khoẻ tôm.

+  Hàng ngày đi dọc bờ ao kiểm tra hoạt động bơi lội, bắt mồi của tôm, đặc biệt vào ban đêm và khi thời tiết thay đổi bất thường; Trong quá trình nuôi, kiểm tra ở các vị trí cho ăn để đánh giá lượng thức ăn hàng ngày; quan sát hình dáng bên ngoài, màu sắc, mảng bám trên tôm, thức ăn trong ruột…

+ Tăng cường kiểm tra sức khoẻ tôm khi: tôm giảm ăn, bơi lờ đờ, nổi lên mặt ao hoặc bơi xung quanh ao; tảo tàn; Sau khi trời mưa to; Những ngày trời âm u; Nhiệt độ thấp; Chất lượng nước xấu và những biểu hiện bất lợi khác ...

2. Đối với nuôi nghêu:

- Mật độ thả: 100 - 200con/m 2 ; cở giống nuôi từ: 400 - 600 con/kg.

- Nếu nghêu đạt cở thu hoạch cần khẩn trương thu hoạch trước mùa nắng nóng, tránh thiệt hại xẩy ra.

- Nếu nghêu chưa đạt cở thu hoạch, thực hiện tốt việc san thưa, không để các bãi nuôi mật độ quá dày.

- Nếu phát hiện nghêu chết lập tức gom nghêu chết trên bãi để tránh lây lan sang các cá thể nghêu còn sống.

- Thực hiện tốt các biện pháp khai thông các vùng đọng nước để tránh hiện tượng đọng nước cục bộ, sẽ gây nhiệt độ tăng cao vào buổi trưa làm nghêu chết./.

Sỹ Công - Chi cục Nuôi trồng thuỷ sản