Thông tư bao gồm 4 Chương 11 điều, trong đó điều chỉnh về các nội dung chủ yếu sau: (i) xây dựng, ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật; (ii) kiểm tra tình hình thi hành pháp luật; (iii) điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật; (iv) thu thập, tiếp nhận, xử lý thông tin tình hình thi hành pháp luật; (v) xem xét, đánh giá và xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật; (vi) báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật; (vii) phối hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước và cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
So với các Thông tư trước đây hướng dẫn về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, Thông tư số 04/2021/TT-BTP có một số điểm mới chủ yếu, đó là:
(i) Về xây dựng, ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật: Thông tư quy định Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của bộ, ngành, địa phương trước ngày 30 tháng 01 của năm kế hoạch, gửi về Bộ Tư pháp để theo dõi, tổng hợp; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo thời hạn quy định tại Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp, gửi về Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để theo dõi tổng hợp.
(ii) Về kiểm tra tình hình thi hành pháp luật: Thông tư quy định cụ thể về phạm vi trách nhiệm kiểm tra, nội dung kiểm tra, tổ chức thực hiện kiểm tra công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật; kiểm tra tình hình thi hành pháp luật của Bộ Tư pháp, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp.
(iii) Về thu thập, tiếp nhận, xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật: Thông tư quy định rõ trách nhiệm thu thập, tiếp nhận, xử lý thông tin của Bộ tư pháp và các bộ, ngành, địa phương. Cụ thể, Bộ Tư pháp thu thập, tiếp nhận, xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật trên phạm vi cả nước. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thu thập, tiếp nhận, xử lý thông tin trong phạm vi quản lý, lĩnh vực được phân công. Các bộ, ngành và địa phương có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích, so sánh, đối chiếu và đánh giá thông tin về tình hình thi hành pháp luật thuộc thẩm quyền xử lý. Trường hợp cần làm rõ tính chính xác, khách quan của thông tin đã được thu thập, tiếp nhận, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, giải trình bằng văn bản những vấn đề liên quan; tiến hành kiểm tra, xác minh thực tế (nếu thấy cần thiết).
(iv) Về chế độ báo cáo: Thông tư quy định chế độ báo cáo định kỳ hằng năm; báo cáo tình hình xử lý kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật; báo cáo đột xuất, báo cáo theo chuyên đề về tình hình thi hành pháp luật và các phụ lục về biểu mẫu báo cáo ban hành kèm theo.
(v) Bên cạnh đó, nhằm góp phần tăng cường công tác phối hợp và huy động sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật, Thông tư đã quy định cụ thể về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong theo dõi tình hình thi hành pháp luật và cơ chế cộng tác viên theo dõi thi hành pháp luật. Theo đó, đối với cơ chế cộng tác viên, Thông tư quy định cụ thể về các tiêu chuẩn của cộng tác viên, các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật có thể huy động sự tham gia của cộng tác viên và ký hợp đồng với cộng tác viên.
Thông tư số 04/2021/TT-BTP sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2021, thay thế Chương 2, Chương 3 của Thông tư 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và khoản 2, Điều 2, khoản 2 Điều 3, khoản 2 Điều 5 Thông tư số 16/2018/TT-BTP ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật./.
So với các Thông tư trước đây hướng dẫn về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, Thông tư số 04/2021/TT-BTP có một số điểm mới chủ yếu, đó là:
(i) Về xây dựng, ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật: Thông tư quy định Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của bộ, ngành, địa phương trước ngày 30 tháng 01 của năm kế hoạch, gửi về Bộ Tư pháp để theo dõi, tổng hợp; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo thời hạn quy định tại Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp, gửi về Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để theo dõi tổng hợp.
(ii) Về kiểm tra tình hình thi hành pháp luật: Thông tư quy định cụ thể về phạm vi trách nhiệm kiểm tra, nội dung kiểm tra, tổ chức thực hiện kiểm tra công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật; kiểm tra tình hình thi hành pháp luật của Bộ Tư pháp, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp.
(iii) Về thu thập, tiếp nhận, xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật: Thông tư quy định rõ trách nhiệm thu thập, tiếp nhận, xử lý thông tin của Bộ tư pháp và các bộ, ngành, địa phương. Cụ thể, Bộ Tư pháp thu thập, tiếp nhận, xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật trên phạm vi cả nước. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thu thập, tiếp nhận, xử lý thông tin trong phạm vi quản lý, lĩnh vực được phân công. Các bộ, ngành và địa phương có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích, so sánh, đối chiếu và đánh giá thông tin về tình hình thi hành pháp luật thuộc thẩm quyền xử lý. Trường hợp cần làm rõ tính chính xác, khách quan của thông tin đã được thu thập, tiếp nhận, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, giải trình bằng văn bản những vấn đề liên quan; tiến hành kiểm tra, xác minh thực tế (nếu thấy cần thiết).
(iv) Về chế độ báo cáo: Thông tư quy định chế độ báo cáo định kỳ hằng năm; báo cáo tình hình xử lý kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật; báo cáo đột xuất, báo cáo theo chuyên đề về tình hình thi hành pháp luật và các phụ lục về biểu mẫu báo cáo ban hành kèm theo.
(v) Bên cạnh đó, nhằm góp phần tăng cường công tác phối hợp và huy động sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật, Thông tư đã quy định cụ thể về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong theo dõi tình hình thi hành pháp luật và cơ chế cộng tác viên theo dõi thi hành pháp luật. Theo đó, đối với cơ chế cộng tác viên, Thông tư quy định cụ thể về các tiêu chuẩn của cộng tác viên, các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật có thể huy động sự tham gia của cộng tác viên và ký hợp đồng với cộng tác viên.
Thông tư số 04/2021/TT-BTP sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2021, thay thế Chương 2, Chương 3 của Thông tư 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và khoản 2, Điều 2, khoản 2 Điều 3, khoản 2 Điều 5 Thông tư số 16/2018/TT-BTP ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật./.
Theo: moj.gov.vn