02:06 | 04-01-2016

Chức năng, nhiệm vụ Phòng Thông tin - Thống kê KHCN:

1. Vị trí chức năng:

Phòng Thông tin - Thống kê Khoa học và Công nghệ là phòng chuyên môn thuộc Sở Khoa học và Công nghệ giúp Giám đốc Sở thực hiện các nhiệm vụ về Thông tin, thống kê KH&CN, ứng dụng Công nghệ thông tin (CNTT) trong nội bộ Sở và thống nhất quản lý hoạt động thông tin, thống kê KH&CN trên địa bàn toàn tỉnh.

2. Nhiệm vụ:

2.1. Tham mưu cho Giám đốc Sở xây dựng các cơ chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy phát triển công tác thông tin, thư viện, thống kê khoa học và công nghệ tại địa phương;

2.2. Hướng dẫn, quản lý nhà nước công tác thông tin, thư viện, thống kê khoa học và công nghệ của địa phương;

2.3. Quản lý công tác thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành; Tổ chức thực hiện đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thu thập, xử lý, cập nhật thông tin, kết quả ứng dụng của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong phạm vi địa phương vào cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; công bố kết quả thực hiện, kết quả ứng dụng nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý; Cung cấp thông tin phục vụ xác định, tuyển chọn, thực hiện và đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các nhiệm vụ khác;

2.4. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở và tổng hợp về khoa học và công nghệ, triển khai các cuộc điều tra thống kê quốc gia và ngành về khoa học và công nghệ tại địa phương, các cuộc điều tra về khoa học và công nghệ của địa phương; xây dựng các cơ sở dữ liệu thống kê khoa học và công nghệ của địa phương;

2.5. Kiểm tra, giám sát và thực hiện công tác xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin khoa học và công nghệ, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ, các cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ của địa phương;

2.6. Tổ chức và quản lý phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ của địa phương; tham gia xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; xây dựng và cập nhật các cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ, cơ sở dữ liệu thống kê khoa học và công nghệ của địa phương; tổ chức và phát triển công tác thư viện, thư viện điện tử, thư viện số, mạng thông tin khoa học và công nghệ của địa phương, tham gia Liên hiệp thư viện Việt Nam về nguồn tin khoa học và công nghệ;

2.7. Quản lý, chỉ đạo phát triển các chợ công nghệ - thiết bị, các trung tâm, sàn giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp và trên mạng Internet;

2.8. Tham gia thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính về hoạt động thông tin, thống kê khoa học và công nghệ;

2.9. Kiểm tra, giám sát công tác lưu giữ và công bố kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu và định kỳ gửi báo cáo kết quả ứng dụng theo quy định;

2.10. Tổ chức và thực hiện phổ biến thông tin khoa học và công nghệ, thông tin thống kê khoa học và công nghệ của địa phương; phối hợp với các cơ quan truyền thông đại chúng đưa tri thức khoa học đến với mọi đối tượng; cung cấp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

2.11. Tổ chức và thực hiện xử lý phân tích, tổng hợp và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ, thông tin, số liệu thống kê khoa học và công nghệ phục vụ lãnh đạo, quản lý nhà nước của địa phương; xuất bản và cung cấp các ấn phẩm thông tin khoa học và công nghệ; Thực hiện nhiệm vụ xuất bản và phát hành tạp chí KH&CN hàng quý, các ấn phẩm thông tin KH&CN và kỷ yếu KH&CN của ngành;

2.12. Tham mưu cho Giám đốc Sở phối hợp các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố tổ chức việc phát triển và chia sẽ nguồn lực thông tin KH&CN, ứng dụng CNTT trong hoạt động thông tin KH&CN, xây dựng và phát triển mạng thông tin KH&CN, trang điện tử về KH&CN, thư viện- thư viện điện tử. Tổ chức tập huấn, triển lãm, hội thảo, trình diễn các kết quả hoạt động KH&CN.

2.13. Hướng dẫn cho các phòng và đơn vị trực thuộc Sở ứng dụng CNTT trong công tác quản lý KH&CN. Thực hiện nhiệm vụ quản trị mạng, bảo trì trang thiết bị CNTT, xử lý các sự cố về máy tính của các đơn vị trong Sở, quản lý và cập nhật Cổng thông tin của Sở, phần mềm hồ sơ công việc, cổng dịch vụ công của tỉnh.

2.14. Giúp Giám đốc Sở quản lý, hợp tác trong nước và quốc tế về thông tin, thống kê KH&CN.

2.15. Quản lý công chức, công vụ, tài liệu, tài sản của phòng theo quy định của pháp luật và Giám đốc Sở giao.

2.16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.

3. Tổ chức bộ máy và biên chế:

Tổ chức của Phòng Thông tin - Thống kê KH&CN gồm Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng và công chức, chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Giám đốc Sở.

- Trưởng phòng: Là người đứng đầu phòng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, trước pháp luật toàn bộ hoạt động của phòng.

- Phó trưởng phòng: Giúp việc cho Trưởng phòng, thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng phòng phân công, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công.

- Khi Trưởng phòng đi vắng, Phó trưởng phòng có thể được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.

- Công chức: Thực hiện nhiệm vụ được phân công, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao.

(Theo Quyết định số 955/QĐ-SKHCN ngày 31/7/2019 của Giám đốc Sở KH&CN)

tin khác

GÓP Ý - TRAO ĐỔI

SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH HÀ TĨNH

ReCaptcha:

Bình luận